Hạt Cải Trắng

Thứ tư, 08/06/2016, 00:10 GMT+7

HAT_CAI_TRANG

Tên khác: Hạt Cải Trắng.

Tên khoa học: Brassica alba Boiss., họ Cải (Brassicaceae).

Mô tả: Cây loại thảo sống hàng năm. Lá đơn mọc so le có cuống. Cụm hoa hình trùm, hoa đều lưỡng tính, 4 lá dài, 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập, Có 6 nhị (4 chiếc dài, 2 chiếc ngắn). Bộ nhụy gồm 2 tâm bì bầu thường 2 ô do một vách giả ngăn đôi. Quả loại cải có lông, mỏ dài, có 4-6 hạt nhỏ màu vàng nâu có vân hình mạng rất nhỏ.

Bộ phận dùng: Hạt phơi hay sấy khô của cây Cải bẹ trắng (Brassica alba Boiss.), họ Cải (Brassicaceae).

Thành phần hoá học: Alcaloid, thioglycosid, enzym, tinh dầu.

Công dụng: Ôn phế, trừ đàm, tán kết, thông kinh lạc, chỉ thống. Chữa ho hen nhiều đờm, còn dùng chế bột mù tạc thay gia vị.

Bài thuốc: Phế hư, ho khan không dùng.

    –   Trị ăn vào mửa ra hay ợ lên dùng Hạt Cải Trắng tán bột, uống 4 – 8g với rượu (Phổ Tế Phương).

    –   Trị bực bội, nóng nảy trong người, vị nhiệt, đờm: Hạt Cải Trắng, Hắc Giới Tử, Đại Kích, Cam Toại, Mang Tiêu, Chu Sa, mỗi vị liều lượng đều nhau trộn hồ làm viên bằng hạt Ngô, ngày uống 10 viên với nước gừng (Phổ Tế Phương).

    –   Trị đầy tức do hàn đờm dùng Hạt Cải Trắng, Đại Kích, Cam Toại, Hồ Tiêu, Quế Tâm các vị bằng nhau tán bột viên hột bằng hạt Ngô đồng, lần uống 10 viên với nước Gừng (Phổ Tế Phương).

    –   Trị hơi lạnh trong bụng đưa lên: Hạt Cải Trắng 1 chén, sao qua, tán bột, trộn với nước sôi làm hoàn to bằng hạt Đậu Xanh. Mỗi lần uống 10 hạt vơi nước Gừng (Tục Truyền Tín Phương).

    –   Phòng ngừa đậu mùa nhập vào mắt: Hạt Cải Trắng nghiền bột, trộn nước gián dưới lòng bàn chân để kéo độc xuống (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).

    –   Trị ngực sườn bị đờm ẩm: Hạt Cải Trắng 20g, Bạch Truật 80g, tán bột. Nghiền nát Táo Nhục, trộn với thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Uống 50 viên với nước (Trích Huyền Phương).

    –   Trị hàn đờm ủng tắc ở phế, ho suyễn, đờm nhiều chất dãi trong, sườn ngực đầy tức: Hạt Cải Trắng 4g, Tử Tô, Lai Phúc Tử, mỗi thứ 12g sắc uống (Tam Tử Dưỡng Thân Thang).

    –   Trị đờm ẩm lưu ở ngực, hoành cách mô, ho, suyễn, ngực sườn đầy tức: Đại Kích (bỏ vỏ), Cam Toại (bỏ ruột), Hạt Cải Trắng, lượng bằng nhau. Tán bột. Trộn với nước cốt Gừng làm viên. Ngày uống 1 lần, mỗi lần 2-4g với nước Gừng tươi sắc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    –   Trị đau nhức các khớp do đờm trệ: Mộc miết tử 4g, Hạt cải trắng, Một dược, Quế tâm, Mộc hương mỗi thứ 12g, tán bột. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, với rượu nóng (Bạch Giơi Tử Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    –   Trị hạch lao ở cổ: Hạt cải trắng, Thông bạch lượng bằng nhau. Đem Hạt cải trắng tán bột trộn với hành trắng đã gĩa nát. Đắp lên vùng hạch, ngày một lần, cho đến khi khỏi (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    –   Trị nhọt sưng độc mới phát: Hạt cải trắng, tán bột, trộn giấm đắp vào (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    –   Trị trẻ nhỏ phế quản viêm cấp hoặc mạn: Hạt cải trắng 100g, tán bột. Mỗi lần dùng 1/3, thêm bột mì trắng 90g, thêm nước vào làm thành bánh. Trước lúc đi ngủ, đắp vào lưng trẻ. Sáng thức dậy, bỏ đi. Đắp 2 – 3 lần. Đã trị 50 ca, kết quả tốt (Kỳ Tú Hoa và cộng sự, Hắc Long Giang Trung Y Dược Học Báo 1988, 1: 29).

    –   Trị trẻ nhỏ bị phổi viêm: Hạt cải trắng tán bột, trộn với bột mì và nước làm thành bánh, đắp ở ngực. Trị 100 ca phổi viêm nơi trẻ nhỏ, thuốc có tác dụng tăng nhanh tác dụng tiêu viêm (Trần Nãi cần, Trung Tây Y Kết Hợp tạp Chí 1986, 2: 24).

    –   Trị liệt thần kinh mặt ngoại biên: Hạt cải trắng hoặc Hoàng giới tử, tán bột 5-10g, trộn với nước, gói vào miếng gạc đắp vào vùng liệt ở má, giữa 3 huyệt Địa thương, Hạ quan và Giáp xa. Dùng băng keo dính cố định lại. 3 – 12 giờ thì lấy ra. Cách 10 – 14 ngày đắp 1 lần. Thêm dùng phép Chích Lể. Đã trị 1052 ca, trong đó 137 ca trị 1 lần bỏ dở, còn 915 ca tiếp tục theo dõi. Tỉ lệ kết quả 97,7% (Trương Chính Quảng, Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1986, 5: 25).

Tag :