Đuôi Công

Thứ tư, 08/06/2016, 00:02 GMT+7

DUOI_CONG

Tên khác: Bạch Hoa Xà

Tên khoa học: Plumbago zeylanica L., họ Đuôi công (Plumbaginaceae).

Mô tả: Cây sống dai cao 0,3-0,6m, có gốc dạng thân rễ, với thân sù sì, bóng láng. Lá mọc so le, hình trái xoan, hơi có tai và ôm thân, nguyên, nhẵn, nhưng trăng trắng ở mặt dưới. Hoa màu trắng, thành bông ở ngọn và ở nách lá, phủ lông dính, tràng hoa dài gấp đôi đài.

Bộ phận dùng: Rễ, lá.

Thành phần hoá học: Plumbagin (metyl-2-hydroxy-5- naphtoquinon-1-4).

Công dụng: Khu phong trừ thấp, tán ứ tiêu sưng; còn có thể thư cân hoạt huyết, làm sáng mắt. Ở Trung Quốc, thường dùng trị 1. Phong thấp đau nhức xương, da thịt thâm tím; 2. Đau dạ dày, gan lách sưng phù; 3. Bệnh ngoài da (hecpet mọc vòng), nhọt mủ, bong gân. Kinh nghiệm dân gian dùng lá giã đắp chữa đinh nhọt rất đặc hiệu, do đó có tên là cây lá dính. Ở Inđônêxia, cũng dùng chữa bệnh ngoài da, thấp khớp, nhức đầu, các bệnh về cơ quan tiết niệu và làm thuốc gây sẩy thai. Để chữa các bệnh ngoài da, người ta lấy lá và rễ giã ra trộn lẫn với bột gạo làm thuốc đắp. Để trị nhức đầu, chỉ cần dùng một lượng nhỏ thuốc đắp vào phía sau tai sẽ làm giảm đau. Ở Philippin, nước sắc rễ dùng trị ghẻ. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ trị các bệnh ngoài da, ỉa chảy, khó tiêu, bệnh trĩ, phù toàn thân, làm thành bột đắp với giấm, sữa hay muối và nước dùng đắp ngoài trị phong hủi và những bệnh ngoài da khác. Cồn thuốc của rễ cây có khả năng làm ra mồ hôi. Dịch sữa của cây dùng đắp trị ghẻ và mụn loét.

Bài thuốc: Không dùng cho phụ nữ có thai. Nếu bị bỏng rộp, dùng acid boric để rửa chỗ da bị tổn thương.

     –   Tăng huyết áp: Bạch Hoa Xà (toàn cây) 16 g, Lá Dâu 20 g, Hoa Đại 12 g, Quyết Minh Tử (hạt muồng) 16 g, Cỏ Xước 12 g, Ích Mẫu 12 g. Sắc uống ngày một thang.

     –   Mụn, nhọt sưng tấy: Lá Bạch Hoa Xà đắp cách 2-3 lớp gạc ngay trên mụn nhọt, có tác dụng làm tan nhọt. Chỉ nên đắp 30 phút. Nên cẩn thận vì có thể gây bỏng da nếu không đắp cách gạc. Nếu bị bỏng, cần dùng dung dịch acid boric loãng rửa vết bỏng.

     –   Táo bón: Lá Bạch Hoa Xà nấu canh với giấm hoặc chanh để ăn (có thể xào). Uống 1 bát canh, sau 1 giờ là đi ngoài được, người không mệt. Nếu muốn thôi đi ngoài, vò lá với nước lạnh, uống 1/2 chén.

     –   Phong thấp: Rễ Bạch Hoa Xà 12 g, Dây Đau Xương 12 g, Thổ Phục Linh 16 g. Sắc uống ngày một thang.

     –   Sưng đau do chấn thương: Rễ hoặc lá Bạch Hoa Xà giã với cơm thành bột nhão, đắp lên chỗ sưng đau.

     –   Bong gân sai khớp: Rễ Bạch Hoa Xà 20 g, Cam Thảo Đất 16 g. Sắc uống ngày một thang. Có thể dùng rễ bạch hoa xà ngâm rượu làm thuốc xoa bóp

     –   Chốc lở: Lá Bạch Hoa Xà giã nát, đắp lên tổn thương sau khi đã rửa sạch, nếu thấy nóng thì phải bỏ ra.

     –   Đau gan, đau dạ dày: Rễ Bạch Hoa Xà 12 g, Nhân Trần 20 g, Cam Thảo Đất 16 g. Sắc uống ngày một thang.

     –   Ghẻ: Rễ Bạch Hoa Xà sắc lấy nước, dùng nước này để bôi ghẻ.

     –   Chậm kinh: Bạch Hoa Xà (toàn cây) 16 g, Lá Móng Tay 40 g, Củ Nghệ Đen 20 g, Cam Thảo Đất 16 g. Sắc uống ngày một thang. Khi thấy kinh phải ngừng uống ngay.

     –   Tê thấp: Bột rễ Bạch Hoa Xà trộn với dầu vừng, xoa bóp (kinh nghiệm của Ấn Độ).

Tag :