Bạch Thược

Thứ năm, 02/06/2016, 14:15 GMT+7

BACH_THUOC

Tên khác: Bạch Thược

Tên khoa học: Paeonia lactiflora Pall., họ Hoàng liên (Ranunculaceae).

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 50-80cm, lá mọc so le, chụm hai hay chụm ba, kép, với 9-12 phần phân chia, các đoạn không đều, hình trái xoan ngọn giáo, dài 8-12cm, rộng 2-4 cm mép nguyên, phía cuống hơi hồng. Hoa rất to mọc đơn độc, có mùi hoa Hồng, trên mỗi thân mang hoa có 1-7 hoa, rộng 10-12cm. Đài có 6 phiến, cánh hoa xếp trên một dãy hoặc hai dãy, màu hồng thịt trước khi nở, rồi chuyển dần sang màu trắng tinh; bao phấn màu da cam. Quả gồm 3-5 lá noãn. Có nhiều thứ trồng khác nhau, có hoa có độ lớn, số lượng cánh hoa, màu sắc… khác nhau. Hoa tháng 5-6.

Thành phần hoá học: Trong rễ có paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyl-paeoniflorin, oxypaeoniflorinone, paeonolide, paeonol… còn có tinh bột, tanin, calci oxalat, tinh dầu, chất béo, chất nhầy, acid benzoic.

Công dụng: Liễm âm, dưỡng huyết, bình can, chỉ thống. Trị đau ngực sườn, mồ hôi trộm, huyết hư, thai nhiệt, kinh nguyệt không đều.

Bài thuốc: Đầy bụng không nên dùng

    –  Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, hoặc máu xấu ứ trệ sinh đau nhức; Bạch Thược, Sinh Địa mỗi vị 20g, Đương Quy 10g. Xuyên Khung 4g, gia Ngưu Tất 20g sắc uống.

    –  Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt hoặc ngừng rồi lại thấy: Bạch Thược, Trắc Bá Diệp, sao sém đen, mỗi vị 12-20g sắc uống.

    –  Chữa tiêu khát, đái đường: Bạch Thược, Cam Thảo lượng bằng nhau tán bột, uống mỗi lần 4g, ngày uống 3 lần.

Tag :