Bạch Hạc

Thứ năm, 02/06/2016, 14:00 GMT+7

BACH_HAC

Tên khác: Kiến Cò, Nam Uy Linh Tiên

Tên khoa học: Rhinacanthus communis Nees., họ Ô rô (Acanthaceae).

Mô tả: Cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa tháng 8.

Thành phần hoá học: Anthranoid (rhinacanthin)

Công dụng: Chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Chữa huyết áp cao, trị phong thấp, nhức gân, tê bại. Ngày uống 10-15g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi khô ngâm trong rượu, dấm để uống. Trị hắc lào (ngâm rễ với dầu hoả, xoa lên vết hắc lào).

Bài thuốc:

    –  Lao phổi: Thân và lá Bạch Hạc 20g, sắc nước, cho thêm đường uống.

    –  Eczema, hắc lào: Giã một lượng vừa đủ cây lá tươi thêm cồn 70o ngâm và dùng ngoài. Có thể dùng rễ tươi giã nhỏ, ngâm rượu hoặc giấm trong một tuần lễ lấy nước bôi

    –  Đau thần kinh tọa do lạnh: rễ cây Kiến Cò 8g, rễ lá lốt 12g, Ráy Sơn Thục 12g, Cẩu Tích 16g, Quế Chi 8g, Ngải Cứu 8g, Vỏ Quýt 8g, Rễ Cỏ Xước 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài này giúp khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết, giảm đau. Uống 10 – 15 thang.

    –  Trị đau nhức khớp do phong hàn thấp (với biểu hiện đau mỏi các khớp; đau tăng khi thời tiết lạnh, mưa, ẩm thấp): Rễ cây Kiến Cò 12g, Thổ Phục Linh (củ khúc khắc) 16g, Ké Đầu Ngựa 16g, Hy Thiêm 16g, Kim Ngân Hoa 16g, Quế Chi 8g, Bạch Chỉ 8g, Tỳ Giải (củ cây Kim Cang) 12g, Ý Dĩ 12g, Cam Thảo Nam 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Uống 10-20 thang.

Tag :